Sau loạt thông tin ban đầu về thiết kế, kiến trúc và giá của dòng card GeForce RTX 30 series thế hệ mới tuần rồi trong sự kiện launch, thì hôm qua, Nvidia lại tiếp tục cung cấp thêm cho cánh báo chí một số thông tin chi tiết sâu hơn về loạt card cao cấp này cũng như các GPU nằm bên dưới dòng card.
Các số liệu chuyên sâu mới từ Nvidia chủ yếu bổ sung cho hiệu suất của các GPU Ampere GA102 & GA104 dành riêng cho gaming sẽ chính thức xuất xưởng trong tuần tới. Một phần số liệu đã được công bố trong sự kiện ra mắt hôm 01 tháng 09 vừa qua, một số từ mục Q&A với Reddit và còn lại là từ tiết lộ lần này từ Nvidia. Trước tiên ta cùng xem qua các thông tin deep-dive của các GPU cung cấp năng lượng chủ đạo cho dòng card đồ họa cao cấp RTX 30 Series này nhé.
GPU NVIDIA GA102 – Flagship Ampere Gaming GPU dùng cho GeForce RTX 3090 & RTX 3080
GPU GA102 là GPU gaming nhanh nhất hiện nay, được sản xuất dựa trên quy trình tùy chỉnh 8nm của Samsung thiết kế độc quyền cho dòng card RTX Ampere 30 series này. Công nghệ này có tổng cộng 28 tỷ bóng bán dẫn, kích thước 628mm2. Và chính thức trở thành GPU chơi game lớn nhất hiện nay (theo sau đứng ở vị trí thứ hai là GPU Turing TU102).
Nvidia còn cho biết thêm GPU GA102 này có 6 GPCs (cụm xử lý đồ họa). GPU GA102 trên RTX 3090 dùng 41 nhân TPCs hoặc 82 nhân SMs. Còn khi dùng trên RTX 3080 thì có 34 TPCs hoặc 68 SMs. Mỗi SM trên GPU Ampere này có chứa 128 nhân CUDA cùng với cấu trúc đã được thiết kế lại với nhiều cải tiến. Như vậy GA102 trên RTX 3090 sẽ có tổng cộng 10,496 nhân và trên RTX 3080 là 8704 nhân.
Về mật độ GPU, GA102 có mật độ GẤP ĐÔI so với GPU Turing TU102, tương đương với 44.56 triệu bóng bán dẫn trêm mm2 so với 24.67 triệu bóng bán dẫn/mm2 ở Turing.
Mỗi SM sẽ bao gồm 4 nhân Tensor và 1 nhân RT. GPU GA102 còn có bộ nhớ đệm L2 ở dạng shared. Cụ thể là 6 MB cho GeForce RTX 3090 và 5 MB cho RTX 3080. Sơ đồ GPU cụ thể đã cho thấy tổng cộng 10 BỘ ĐIỀU KHIỂN BỘ NHỚ 32 BIT của RTX 3080 sẽ cung cấp 1 bus 320 bit. Còn RTX 3090 sẽ có TỔNG 12 BỘ ĐIỀU KHIỂN BỘ NHỚ 32 BIT thì cho giao diện 384 bit bus.
- Nhân Shader mới trên kiến trúc Ampere nhanh hơn x2,7 lần, nhân RT mới nhanh hơn x1.7 lần và nhân Sensor nhanh hơn tới x2,7 lần so với GPU Turning trước đó.
- Nhân RT thế hệ thứ hai mang lại hiệu suất tính năng ray-tracing cao hơn, tăng tốc phần cứng chuyên dụng và có chức năng gấp đôi so với lõi RT thế hệ trước, nhất là khi đối diện với hàng loạt các thuật toán phức tạp.
- Với card đồ họa flagship GeForce RTX 3090 này, Nvidia đã kích hoạt tổng cộng 82 đơn vị SM. Kết quả là RTX 3090 có tổng tới 10496 nhân CUDA. Con số cực khủng chưa từng thấy ở dòng card đồ họa nào trong lịch sử nhân loại.
GPU NVIDIA GA104 được dùng trên card RTX 3070 giúp tối ưu hóa hiệu quả chơi game hiện đại
Cốt lõi của chiếc card đồ họa GeForce RTX 3070 là chip GA104. GA104 là chip đồ họa dựa trên quy trình xử lý 8nm của Samsung, và hiện đang là chip có tốc độ đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng chip đồ họa. GPU này có kích thước 395.2mm2 và có 17.4 triệu bóng bán dẫn, tương đương 93% lượng bóng bán dẫn trên GPU TU102 nhưng tổng kích thước thì chỉ bằng một nửa TU102. Cho thấy mật độ bóng bán dẫn của GPU GA104 này là cực kỳ lớn.
Với GeForce RTX 3070, Nvidia đã kích hoạt 46 SM unit để đạt tổng cộng 5888 nhân CUDA. Ngoài số nhân CUDA này thì NVIDIA’s GeForce RTX 3070 còn có các nhân RT/ Ray-tracing thế hệ mới, nhân Tensor và SM.
Bộ nhớ của GeForce RTX 3070 có 8 GB GDDR6, tốc độ 16 Gbps. Nền tảng bộ nhớ này nếu đi kèm với bus 256 bit sẽ cho băng thông tích lũy 512 Gbps.
Cùng điểm lại các thông số đã biết về dòng card đồ họa Nvidia GeForce RTX 30 Series
Tên card | NVIDIA GeForce RTX 3070 | NVIDIA GeForce RTX 3080 | NVIDIA GeForce RTX 3090 |
---|---|---|---|
GPU | Ampere GA104-300 | Ampere GA102-200 | Ampere GA102-300 |
Nút xử lý | Samsung 8nm | Samsung 8nm | Samsung 8nm |
Kích cỡ | chưa rõ | chưa rõ | chưa rõ |
Transistors | chưa rõ | 28 Billion | 28 Billion |
Nhân CUDA | 5888 | 8704 | 10496 |
TMUs / ROPs | chưa rõ | chưa rõ | chưa rõ |
Nhân Tensor / RT | chưa rõ | chưa rõ | chưa rõ |
Xung nhịp căn bản | 1500 MHz | 1440 MHz | 1400 MHz |
Xung nhịp tốc độ cao | 1730 MHz | 1710 MHz | 1700 MHz |
FP32 Compute | 20 TFLOPs | 30 TFLOPs | 36 TFLOPs |
RT TFLOPs | 40 TFLOPs | 58 TFLOPs | 69 TFLOPs |
Tensor-TOPs | 163 TOPs | 238 TOPs | 285 TOPs |
Dung lượng bộ nhớ | 8/16 GB GDDR6 | 10/20 GB GDDR6X | 24 GB GDDR6X |
Bộ nhớ Bus | 256-bit | 320-bit | 384-bit |
Tốc độ bộ nhớ | 16 Gbps | 19 Gbps | 19.5 Gbps |
Bandwidth | 512 Gbps | 760 Gbps | 936 Gbps |
TDP | 220W | 320W | 350W |
Price (MSRP / FE) | $499 US | $699 US | $1499 US |
Ngày lên kệ | Tháng 10/ 2020 | Ngày 17 tháng 09/ 2020 | Ngày 24 tháng 09/ 2020 |
NVIDIA Ampere SM (Streaming Multiprocessor Design): cho thông lượng gấp đôi FP32
Dòng card đồ họa cao cấp Nvidia GeForce RTX 30 series này ngoài dùng GPU GA102/ GA104 thì cũng đi kèm với thiết kế SM hoàn toàn mới. Và đây là một tập hợp thông tin đầy đủ nhất từ các tuyên bố của hãng xung quanh SM thế hệ mới này.
Một trong những mục tiêu chính cần đạt được khi thiết kế lại hoàn toàn hệ thống SM cho Ampere 30-series là: phải đạt được thông lượng GẤP ĐÔI cho các hoạt động FP32 so với Turing SM. Để làm được điều này, Ampere SM phải bao gồm các thiết kế phức tạp: một đường dữ liệu mới cho các lệnh FP32 và INT32 + một đường dẫn dữ liệu trong mỗi phân vùng bao gồm có chưa 16 nhân CUDA 16 FP32 có khả năng thực hiện 16 hoạt động FP32 cùng lúc trên mỗi xung nhịp. Chưa hết, còn phải có thêm một đường dẫn dữ liệu khác gồm 16 FP32 nhân CUDA và 16 nhân INT32 cho mỗi xung nhịp.
Tất cả bốn phân vùng SM có thể giúp xử lý cùng lúc 128 hoạt động FP32 trên mỗi xung nhịp. Nghĩa là CAO GẤP ĐÔI so với tốc độ FP32 của Turing SM (chỉ có thể đảm đương 64 FP32 và 64 INT32 trên mỗi xung nhịp).
Tăng gấp đôi tốc độ FP32 sẽ giúp card đồ họa mới cải thiện hiệu suất một cách rõ ràng, đặc biệt là trên các thuật toán đồ họa và tính toán từ phổ biến tới phức tạp. Workload của shader hiện tại thường là kết hợp các lệnh số học FP32 như phép tính FFMA, phép cộng dấu phẩy động FADD và phép nhân dấu phẩy động FMUL. Kết hợp cùng các lệnh đơn giản hơn như thêm số nguyên xác định địa chỉ, tìm nạp dữ liệu, so sánh dấu phẩy động, hàm tối thiểu, tối đa… cho các kết quả xử lý. Lượng hiệu suất tăng sẽ khác nhau tùy vào độ Shader còn mức độ ứng dụng thì tùy vào độ mix của các hướng dẫn thuật toán. Ray-tracing sẽ làm giảm shader, lả khả năng mới toanh, có thể lấy làm ví dụ điển hình cho việc tận dụng tốc độ FP32 cực cao này cho dòng card RTX 30 Series.
Tăng gấp đôi thông lượng dành cho thuật toán cũng có nghĩa là cần tăng gấp đôi số lượng đường dẫn dữ liệu hỗ trợ. Đó là lý do vì sao Ampere SM cũng tăng gấp đôi hiệu suất bộ nhớ shared và bộ nhớ đệm L1 cho SM: 128 bytes/clock trên mỗi Ampere SM, trong khi đó con số là 64 bytes/clock ở Turing SM.
Khi xem xét kỹ hơn các khối SM của GeForce RTX 30 Series thì còn có thêm được thông tin là: mỗi khối SM sẽ bao gồm 128 đơn vị FP32. Nhưng một trong hai đường dẫn FP32 cũng có thể thực hiện đồng thời các hoạt động INT32. Nhân Tensor có 4 đơn vị, có 4 đơn vị kết cấu cho mỗi SM và một nhân RT.
Băng thông và các bộ nhớ thì thế nào?
Tổng băng thông L1 cho GeForce RTX 3080 là 219 GB/sec, còn ở GeForce RTX 2080 Super là 116 GB/sec. Một sự chênh lệch quá lớn và quá ấn tượng.
Và cũng giống như các Nvidia GPU trước đây, GPU Ampere lần này cũng bao gồm Cụm xử lý đố họa GPCs, cụm xử lý kết cấu TPC, bộ xử lý truyền trực tuyến SM, bộ điều khiển tốc độ cao ROPS và bộ điều khiển bộ nhớ trong.
GPC là khối phần cứng cao cấp nhất quản lý tất cả các đơn vị xử lý đồ họa nằm bên trong GPC. Mỗi GPC sẽ bao gồm một Raster Engine chuyên dụng và cũng bao gồm luôn hai phân vùng ROPs (mỗi phân vùng có chứa 8 đơn vị ROP). Đây là một tính năng cải tiến mới cho NVIDIA Ampere Architecture GA10x GPUs.
Với các nhân Tensor thế hệ thứ ba này, Nvidia đang dùng cùng một kiểu kiến trúc khá thưa thớt giống như GPU Ampere HPC. Trên Ampere có 4 nhân Tensor trên mỗi SM thì Turing có 8 nhân Tensor/ SM. GPU Ampere có thể thực hiện 128 hoạt động FP16 FMA trên mỗi nhân tensor dùng toàn bộ nhân INT16. Và với mật độ thưa thớt này, nó có thể tăng mức hoạt động lên tới 256 FP16 FMA. Thậm chí lên tới 512 và 1024 nếu thưa thớt hơn nữa. Đây là yếu tố then chốt dẫn tới kết quả tăng GẤP 2 LẦN VỀ HIỆU SUẤT so với GPU Turing mà Nvidia đã đề cập trước đây.
Tình trạng tương tự cũng xảy ra cho các nhân RT Ray-Tracing. Số lượng SM tăng lên dẫn đến nhân RT cũng cao hơn và ảnh hưởng tới hiệu suất ray tracing tổng thể của card Ampere.
Bộ nhớ GDDR6X, bước phát triển nhảy vọt trong bộ nhớ card đồ họa, nay được sinh ra là dành cho dòng card GeForce RTX 30 Series
Bộ nhớ GDDR6X do Micron sản xuất là một thành phần quan trọng mang lại nhiều đổi mới cho dòng card đồ họa 30 Series năm nay. Bộ nhớ này nhanh hơn, tăng gấp đôi tốc độ dữ liệu IO, và là thiết bị đầu tiên triển khai công nghệ tín hiệu đa cấp PAM4 trong khuôn khổ bộ nhớ. Với RTX 3090 thì bộ nhớ GDDR6X đạt băng thông tối đa 1 TB/s và được dùng để “xử gọn” các tựa game cao cấp hiện đại đòi hỏi chất lượng hình ảnh cực lớn ở mức 8K.
Cụ thể các thông số chuyên sâu về bộ nhớ GDDR6X SGRAM
- Tăng gấp đôi tốc độ dữ liệu SGRAM ở mức công suất thấp hơn cho mỗi lần chuyển đổi.
- Là thiết bị bộ nhớ rời đầu tiên dùng tín hiệu mã hóa PAM4 làm cầu nối giữa bộ xử lý và DRAM.
- Dùng 4 mức điện áp để mã hóa và truyền 2 bit dữ liệu trên mỗi xung nhịp.
- Có thể được thiết kế và chạy cực kỳ ổn định ở tốc độ cao
- Được tích hợp sẵn trong sản xuất hàng loạt
Mọi thứ còn trở nên hay ho gây cấn hơn khi Micron cho biết bộ nhớ GDDR6X thậm chí có thể đạt tới tốc độ 21 Gbps, trong khi hiện nay tốc độ tối đa trên RTX 3090 được ghi nhận là chỉ có 19.5 Gbps. Có thể xảy ra trường hợp là một AIB nào đó sẽ dùng các khuôn bin cao hơn để cho ra một dòng card đồ họa biến thể có tốc độ bộ nhớ như Micron vừa chia sẻ. Tin tức này thì còn phải chờ xem độ chính xác thế nào.
Thông số chi tiết về Bộ nhớ Micron GDDR6X
Tính năng | GDDR5 | GDDR5X | GDDR6 | GDDR6X |
---|---|---|---|---|
Tỉ trọng | Từ 512Mb đến 8Gb | 8Gb | 8Gb, 16Gb | 8Gb, 16Gb |
VDD & VDDQ | cả 1.5V or 1.35V | 1.35V | cả 1.35V or 1.25V | cả 1.35V or 1.25V |
VPP | N/A | 1.8V | 1.8V | 1.8V |
Tốc độ dữ liệu | Lên tới 8 Gb/s | Lên tới 12Gb/s | Lên tới 16 Gb/s | 19 Gb/s, 21 Gb/s, >21 Gb/s |
Số channel | 1 | 1 | 2 | 2 |
Mức độ chi tiết của các quyền truy cập | 32 bytes | 64 bytes 2x 32 bytes pseudo 32B mode |
2 ch x 32 bytes | 2 ch x 32 bytes |
Chiều dài burst | 8 | 16 / 8 | 16 | 8 in PAM4 mode 16 in RDQS mode |
Tín hiệu | POD15/POD135 | POD135 | POD135/POD125 | PAM4 POD135/POD125 |
Các gói | BGA-170 14mm x 12mm 0.8mm ball pitch |
BGA-190 14mm x 12mm 0.65mm ball pitch |
BGA-180 14mm x 12mm 0.75mm ball pitch |
BGA-180 14mm x 12mm 0.75mm ball pitch |
I/O width | x32/x16 | x32/x16 | 2 ch x16/x8 | 2 ch x16/x8 |
Số tín hiệu | 61 – 40 DQ, DBI, EDC – 15 CA – 6 CK, WCK |
61 – 40 DQ, DBI, EDC – 15 CA – 6 CK, WCK |
70 or 74 – 40 DQ, DBI, EDC – 24 CA – 6 or 10 CK, WCK |
70 or 74 – 40 DQ, DBI, EDC – 24 CA – 6 or 10 CK, WCK |
PLL, DCC | PLL | PLL | PLL, DCC | DCC |
CRC | CRC-8 | CRC-8 | 2x CRC-8 | 2x CRC-8 |
VREFD | External hoặc internal trên mỗi 2 bytes | Internal trên mỗi byte | Internal trên mỗi pin | Internal trên mỗi pin 3 sub-receivers trên mỗi pin |
Độ cân bằng | N/A | RX/TX | RX/TX | RX/TX |
VREFC | External | External or Internal | External or Internal | External or Internal |
Khả năng tự refresh | Có điều khiển qua SRF |
Có, điều khiển qua SRF Hibernate SRF | Có, điều khiển qua SRF Hibernate SRF VDDQ-off |
Có, điều khiển qua SRF Hibernate SRF VDDQ-off |
Scan | SEN | IEEE 1149.1 (JTAG) | IEEE 1149.1 (JTAG) | IEEE 1149.1 (JTAG) |
GeForce RTX 30 Series đi kèm với bộ tản nhiệt mang thiết kế Founders Edition thế hệ tiếp theo
Với siêu phẩm này của mình, Nvidia đã đặc cách phát triển riêng một dòng tản nhiệt Founders Edition mạnh nhất, hiệu quả nhất từ trước tới nay. Theo công bố từ hãng: dòng card cao cấp RTX 3090 cho hiệu suất cao hơn, đồng nghĩa với việc sẽ tỏa nhiều nhiệt lượng hơn cho nên bộ phận tản nhiệt cũng cần một thiết kế siêu độc để xứng tầm. Mục đích cuối cùng là giúp duy trì nhiệt độ tối đa, làm mát GPU đồng thời yên tĩnh gần như tuyệt đối trong khi vẫn phát huy hết hiệu suất hoạt động của toàn hệ thống.
Founders Edition là bộ tản nhiệt làm bằng nhôm hoàn toàn, có buồng hơi hỗn hợp và và các quạt dùng công nghệ hướng trục nằm ở cả hai mặt của card đồ họa. Bộ tản nhiệt làm mát này còn được phủ một lớp nano carbon để đảm bảo nhiệt độ tối đa luôn trong tầm kiểm soát.
Khác với flagship card RTX 3090 với bộ tản nhiệt nằm ở mặt trước và mặt sau, chiếc card đồ họa RTX 3070 này lại dùng hệ thống tản nhiệt dạng quạt kép giúp thổi luồng khí tản nhiệt về phía trung tâm.
Founders Edition là bộ tản nhiệt làm bằng nhôm hoàn toàn, có buồng hơi hỗn hợp và và các quạt dùng công nghệ hướng trục nằm ở cả hai mặt của card đồ họa. Bộ tản nhiệt làm mát này còn được phủ một lớp nano carbon để đảm bảo nhiệt độ tối đa luôn trong tầm kiểm soát.
Thiết kế này thú vị ở chỗ nó không chỉ đơn giản là hoàn thiện với phần fin và ống dẫn nhiệt, mà đây còn là thiết kế tản nhiệt đầu tiên (từ sau Founders Edition GeForce GTX 780) có bề mặt tản nhiệt siêu lớn. Nó đi kèm với một hệ quạt độc đáo không kém, nằm ở mặt trước và mặt dưới của card. Kiểu thiết kế pull-push này sẽ giúp việc đẩy, ép nhiệt qua khỏi lỗ thông gió dễ dàng nhanh chóng hơn rất nhiều. Luôn có một luồng không khí mát chạy loanh quanh bên trong card từ phần mặt sau giúp cho toàn hệ thống thông thoáng nhất có thể.
Về phần tiếng ồn. Thiết kế Founders Edition này hạn chế tiếng ồn tốt hơn nhiều so với các dòng tản nhiệt trục kép trước đó. Nhưng hiệu suất làm mát lại tăng gấp đôi. Tạo nhiều không gian hơn cho luồng khí di chuyển nhanh chóng thoát ra ngoài qua các ngăn xếp có kích thước cực khủng.
Tập hợp đầy đủ hình ảnh 360 độ chi tiết của dòng card đồ họa thế hệ mới vừa ra mắt Nvidia GeForce RTX 30 Series
NVIDIA GeForce RTX 3090 và RTX 3080 card đồ họa gaming có thể gọi tên “Chuyên gia ép xung”
Một trong những cải tiến lớn nhất trên card đồ họa Founders Edition GeForce RTX 3090 này chính là ở khả năng ép xung cực lớn bởi thiết kế PCB độc đáo. GeForce RTX 3090 & GeForce RTX 3080 đi kèm với một thiết kế PCB nhỏ gọn và độc nhất vô nhị. PCB này có hơn 20 cuộn cảm điện giúp nó trở thành đẳng cấp khác hẳn so với 20 series trước đây. GPU được cấp nguồn bởi 18 pha và bộ nhớ sẽ nhận nguồn từ 2 pha (tổng cộng là 20 pha). Chính vì vậy mà Nvidia GeForce RTX 30 series đươc coi là “kỳ quan ép xung” trong đó RTX 3090 là một chuyên gia hàng đầu, có khả năng ép xung tới mức cao nhất nhưng vẫn đảm bảo hoạt động lâu dài của hệ thống.
Chưa dừng tại đó, dòng card đồ họa GeForce RTX 30 series Founders Edition sẽ có đầu nối nguồn Micro-Fit 3.0 12-pin. Kiểu đầu nối này không cần phải nâng cấp nguồn điện vì card sẽ có đầu nối 2x 8-pin ra tới 1x 12-pin nên người dùng có thể thoải mái dùng card đồ họa mới này mà không gặp vấn đề gì về tương thích.
Vị trí của đầu nối 12-pin trên PCB của RTX 3090 cũng rất đặc biệt. Nó được đặt ở vị trí thẳng đứng và tựa lên trên PCB. Lý do Nvidia chọn cách thiết kế PCB này là để tiết kiệm không gian trên PCB vốn đã rất nhỏ hẹp và phải gánh quá nhiều chức năng, nên hãng đã quyết định chuyển sang kiểu đầu nối 12 pin thay vì đầu nối 8-pin kép như truyền thống.
Thông tin chính thức về hiệu suất trình diễn thực tế trên game, giá, các kênh bán hàng và cả các dòng card tùy chỉnh từ các AIBs của card đồ họa NVIDIA GeForce RTX
Cho tới hiện tại, số hiệu suất cụ thể của 3 loại card nằm trong series GeForce RTX 30 này được chính hãng công bố. Nhưng theo dự đoán của nhiều chuyên gia trong ngành, dựa trên các thông số kỹ thuật đã được cung cấp thì:
- GeForce RTX 3070 sẽ nhanh hơn RTX 2080 Ti
- RTX 3080 sẽ tốt hơn một chút so với RTX 2080 Ti
- Còn GeForce flagship RTX 3090 sẽ nhanh hơn khoảng 50% so với RTX 2080 Ti và hơn 50% so với cả NVIDIA Titan RTX, Card 3090 này được thiết kế dành riêng cho các game AAA với độ phân giải khủng lên tới 8K.
Cả ba đều là những con số cực kỳ ấn tượng và ngoạn mục đủ để đánh bại và vượt xa đối thủ AMD để chiếm lĩnh thị trường game trong vài năm nữa.
Và trong một tin tức trước đây, Nvidia đã tiến hành một buổi trình diễn hiệu suất card đồ họa RTX 30 Series (cụ thể là RTX 3080) trên game Doom Eternal. Kết quả cho thấy đánh bại hoàn toàn người anh RTX 2080 Ti đang có. Sau đây là một vài report khi tiến hành trên các game phổ biến hiện nay.
Card đồ họa cao cấp siêu mạnh siêu nhanh NVIDIA GeForce RTX 3090 này đã được ra mắt chính thức vào tối qua và sẽ lên kệ vào ngày 24 tháng 09 năm 2020 này. Giá chính thức (MSRP) của NVIDIA GeForce RTX 3090 là 1.499 USD/ RTX 2080 là 699 USD và RTX 3070 là 499 USD. Các kênh phân phối lớn sẽ được đăng tải trên website của Nvidia trong thời gian sớm nhất.
Riêng các dòng card tùy chỉnh từ AIBs của Nvidia sẽ có giá lên xuống khác nhau, tùythiết kế build, và thêm bớt của các tính năng, thông số kỹ thuật của mỗi hãng đối tác. Giá của từng loại card này sẽ được công bố trên trang web của AIB tương ứng.